Bảo hộ tên thương mại: Có cần phải đăng ký?

 

Tên thương mại là tên gọi được sử dụng nhiều trong hoạt động kinh doanh. Tên thương mại không còn là khái niệm xa lạ với các chủ doanh nghiệp. Vậy tên thương mại có phải đăng ký bảo hộ hay không? Quý Doanh nghiệp cùng Finch Law tìm hiểu qua bài viết sau:

1. Tên thương mại là gì?

Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.

Khu vực kinh doanh là khu vực địa lý nơi chủ thể kinh doanh có bạn hàng, khách hàng hoặc có danh tiếng.

2. Điều kiện bảo hộ tên thương mại

Tên thương mại được bảo hộ nếu có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên thương mại đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.

Theo đó, điều kiện để tên thương mại được bảo hộ là phải có khả năng phân biệt giữa các chủ thể kinh doanh trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.

Tên thương mại có khả năng phân biệt nếu đáp ứng các quy định như sau:
  • Chứa thành phần tên riêng, trừ trường hợp đã được biết đến rộng rãi do sử dụng;
  • Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại mà người khác đã sử dụng trước trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh;
  • Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác hoặc với chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước ngày tên thương mại đó được sử dụng.
Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa tên thương mại bao gồm:
  • Tên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp.
  • Chủ thể khác không liên quan đến hoạt động kinh doanh.

3. Có cần phải đăng ký bảo hộ tên thương mại?

Tên thương mại mặc dù là đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp nhưng không được bảo hộ dưới hình thức cấp văn bằng. Tên thương mại không cần phải tiến hành thủ tục đăng ký bảo hộ tại Cục Sở hữu trí tuệ mà được công nhận thông qua việc sử dụng trong hoạt động kinh doanh.

Căn cứ pháp lý:
  • Khoản 21 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung năm 2009;
  • Điều 76, 77, 78 Luật Sở hữu trí tuệ 2005.

Liên hệ chúng tôi